Tuesday 8 January 2013

Chuẩn hóa là giúp tiếng Cham, chữ Cham trong sáng, dễ truyền bá và tồn tại lâu hơn



TS. Quang Can
Thực trạng chữ Cham Akhar Thrah có dấu:
Chữ Cham hiện nay được giảng dạy trong trường tiểu học tại các vùng Cham Ninh Thuận và Bình Thuận là Akhar Tharh[1] (AT) đã được chuẩn về âm vần và chính tả (AT có dấu phân biệt âm chính ngắn dài- AT hu takai akhar katut atah). Một trong những mục tiêu của chương trình này là bảo tồn và phát triển ngôn ngữ Cham. Thực tế mất 12 năm trao đổi tới lui từng chữ cái, từng vần một, trong số trên 190 vần. Trên 42 hội thảo có các thành phần thân hào nhân sĩ Cham ở các làng, giáo viên dạy tiếng Cham, chuyên gia ngôn ngữ của Bộ Giáo Dục, đại diện của UBND tỉnh để thảo luận và biểu quyết các kết quả. Được áp dụng dạy và học thí điểm để kiểm nghiệm tính hiệu quả, chính xác, khoa học của hệ thống chữ viết trong việc thể hiện các âm vị Cham và thực hiện chức năng ngôn ngữ. Chữ Cham chuẩn hóa mô tả được yếu tố khu biệt nghĩa “ngắn dài”của  âm vị nguyên âm chính.
Ngộ nhận bản chất AT có dấu ngắn dài, một số trí thức Cham đã tổ chức hội thảo tại Kuala Lumpur năm 2006. Không lắng nghe ý kiến khác biệt, họ đưa ra biểu quyết với văn thư yêu cầu chính phủ Việt Nam thay hệ thống AT có dấu đang dạy trong nhà trường bằng AT không dấu, được định nghĩa là “truyền thống”.  Nêu rất cụ thể: “Akhar thrah Chăm không bao giờ có paoh gak, craoh aw luôn luôn phải có dar tha và không bao giờ có baluw trên dar tha-dar dua” (Pô Dharma, 2006, Tr.2). Thực chất chữ Cham AT truyền thống có dấu ngắn dài, nhưng không triệt để nhất quán, lúc có lúc không (xin xem phụ lục trên 300 mục từ tiêu biểu có dấu âm dài). Bộ giáo dục cử Thứ Trưởng Đặng Huỳnh Mai mở Hội Thảo tại thành phố Phanrang Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận ngày 7/02/2007, để cộng đồng và trí thức Cham quyết định. Kết quả không thể thay AT có dấu phân biệt ngắn dài bằng AT không dấu “truyền thống” được. Vì rằng AT chuẩn bởi BBSSCC đã rất công phu và tỉ mỉ. Tất cả các vần được sử dụng đều có cơ sở trên nguyên tắc khoa học, thuận tiện, hiệu quả và đại chúng. Nếu muốn có sự thay đổi thì cần có sự nghiên cứu chu đáo hơn và có bằng chứng cụ thể hơn, và phải đúng quy trình, gồm có trí thức, cộng đồng Cham, UBND tỉnh, và Bộ Giáo Dục.
Đã năm năm trôi qua, việc đòi hỏi thay thế AT không dấu “truyền thống” vào nhà trường vẫn còn được đề cập đâu đó trong năm 2012. Chứng tỏ còn có người chưa hiểu cặn kẽ sự khác nhau thế nào giữa AT không dấu và AT có dấu. Xin một lần nữa viết vắn tắc về AT có dấu và không dấu. Nếu ai còn thắc mắc xin quý vị mạnh dạn trao đổi trực tiếp với Tiến sĩ Can Quang hay Trung Tâm Giáo Dục Dân Tộc (TTGDDT) Ninh Thuận qua điện thoại hay điện thư.
Để mở đường cho việc dạy chữ Cham AT được rộng rãi, bình đẳng và thông thoáng, tôi đề nghị  TTGDDT Ninh Thuận tổ chức thi và cấp bằng cho các đối tượng tự học hay lớp ngoài hệ thống của Bộ Giáo Dục. Cấp phép mở những Trung Tâm hay lớp tiếng Cham ở các địa phương có nhu cầu.
Tại sao nói là akhar thrah có dấu và không dấu?
Yếu tố để phân biệt nghĩa của Akhar Thrah là langlikuk và ngắn dài của nguyên âm chính. Langlikuk khi viết thì có thể hiện rõ, nhưng khi nói thì một số người có xu hướng nuốt langlikuk (xem từ điển Bùi Khánh Thế, 1995, tr. 34).
Yếu tố ngắn dài trong Akhar Thrah rất nhiều, BBSSCC đã căn cứ vào cách viết đã có trong các từ điển mà quy định chuẩn chính tả về ngắn dài, từ điển Aymonier, Cabaton (AC), từ điển G. Moussay (GM), từ điển Bùi Khánh Thế (BT).
Thử xem xét kỹ các cặp tối thiểu (minimal pair) hay bộ ba, bộ bốn tối thiểu sau đây: là những cặp hình vị (từ) hay bộ ba, bộ bốn hình vị có phát âm rất giống nhau, chỉ khác nhau bởi một yếu tố âm vị học và tạo ra nghĩa khác nhau. Yếu tố âm vị học đó là (takai akhar katut atah- dấu âm phân biệt ngắn dài âm chính) yếu tố tạo khu biệt nghĩa. Điều mà một vài nhà ngữ học không chuyên lúc cho là quy luật “baluw” phải theo (Pô Dharma, 2007 tr. 9), lúc cho là ngoại lệ “bất quy tắc” phải chấp nhận, [viết một cách nhưng đọc thành nhiều cách có nhiều nghĩa] tùy theo câu mà đọc” (Pô Dharma, 2007, Tr. 16).
Rak (gân), raak (nở, nẩy mầm), raag (chằng tinh).
Lak, laak, lag, lag; Mak, maak, mag, maag; Lok, look, log; Kok, kook, kog, đều có thể là hình vị được viết phân biệt bằng dấu ngắn dài trong AT có dấu, nhưng AT không dấu “truyền thống” không mô tả được sự khu biệt có tính hệ thống này. Hoàn toàn tương tự với:
Luk (bôi, thoa, GM tr. 203), luuk (lú lẫn, ngốc, BT tr. 669), luc (lõm, GM tr. 203).
Jak (bước lên, GM tr. 57), jaak (rủ, giạ BT tr. 217), jac (khôn BT tr. 217).
Tuk (giờ, vung, luột, GM tr. 410), tuuk (lóng, GM tr. 410), tuc (giáp, BT tr. 298).
Tap (cặp bến, GM tr. 391), taap (giã, nghiền AC tr. 195), tauk (chúi xuống GM tr. 405), taok (dán GM tr. 391).
Nếu xem các vần có thể có 2, 3, hay 4 cách phát âm mà AT truyền thống không thể hiện được do không chấp nhận dấu ngắn dài. Như ak, ok, ap có 4 cách, (l)an, (r)ik, có thể có 2 cách phát âm…
AT “truyền thống” viết ak, nhưng đọc có thể là ak, aak, ag, hay aag, trong khi AT có dấu viết phân biệt rõ ràng các vần này. 
Theo quy định của chuẩn hóa, dài hoá các âm và các takai akhar tương ứng như sau:
Dài hóa âm a, e, ơ, u, ư dùng baluw, âm i dùng tut kaimưk dalam, âm o ngắn dùng chroh ao không darasa, ô và ê không có phân biệt ngắn dài.
Một số người ngộ nhận rằng không có dấu ngắn dài mới chính là Akhar thrah “truyền thống”. Thực chất cả hai loại chữ có dấu và không dấu đều là Akhar Thrah truyền thống cả, đều có cơ sở từ các văn bản cổ hay trong các từ điển Cham trước khi BBSSCC ra đời.
Hoàn toàn tương tự như cách viết chữ Việt không dấu trong chat room với chữ Việt thông thường trong ví dụ sau:
Viết tap, nhưng có thể đọc là tap, tấp, tạp, tắp; ha nhưng có thể đọc là ha, há, hà, hả, hạ… Khi đưa vào nhà trường yếu tố chuẩn thanh điệu phải được giải quyết tốt cho sự trong sang. và phát triển tiếng Việt, dù từng có ý kiến cho rằng Latinh là văn tự của kẻ thù.
Tóm lại, chữ Cham truyền thống đang sử dụng trong giới chức sắc, cộng đồng là Akhar Thrah không dấu, chữ đang được dạy trong trường tiểu học là Akhar Thrah có dấu. Chữ Phạn Sanskrit, nguồn gốc của Akhar Thrah, là một loại văn tự có phân biệt ngắn dài của nguyên âm rất rõ rang và rất phổ biến với âm /a/, /i/, và /u/.
Ngày xưa Akhar Thrah truyền thống có sử dụng dấu không?
Xin thưa có dấu nhưng không nhất quán.
Cơ sở truyền thống mà BBSSCC làm căn cứ là những từ, vần tiêu biểu sau đây:
Paak (bốn) jaak (giạ), likuuk (sau), bbuuk (tóc) được dùng có baluw trong Ngôn ngữ và chữ  viết Cham trong quá  trình lịch sử (P ô Dharma, 2006, tr.9). Ông còn cho rằng baluw dùng cho âm trầm (dài), khi âm trắc (ngắn) không có baluw. Điều này cho thấy cùng một bản chất nhưng thuật ngữ khác nhau. Nghĩa là Chăm có âm ngắn (trắc) và dài (trầm) phân biệt
Hãy thử xem các từ sau ngày xưa viết thế nào trong từ điển Aymonier- Cabaton 1906 (AC): darang (trái nhãn, AC, tr. 219), kabak (đi bộ, lặng lẽ, AC, tr. 58), hal (bội thực, không tiêu hóa, AC, tr. 517), Trar (bụi tre, AC, tr. 201), chơt (nói láo, khoe khoang, AC, tr. 131), giơng (thất bại, mắc cạn, AC, tr. 108), jamhơk (đụng chạm, AC, tr. 141), mưmơh (nhai, AC, tr. 379), ngangơl (hỗn hào, gây gổ), rambơng (suy nghĩ, AC, tr. 402), garut (linh vật trang trí, AC, tr.101), harung (kết hợp, AC, tr. 516), rup (thân thể, AC, tr. 420), juk (màu đen, AC, tr.151), rôk, rôm (bụi cây, AC, tr. 423), tapông (đỡ bằng 2 tay, AC, tr. 193), papôk (tôn vinh, AC, tr. 271). Tất cả đều có baluw để dài hoá âm chính.
Kalong (bệnh phong, AC, tr. 68), mok (con mọt gỗ, AC, tr. 392), trong (cà cỏ, AC, tr. 203), pakloh (li dị, AC, tr. 253), tinhjoh (giọt, AC, tr. 190), tichov (cháu, AC, tr. 190), và hằng trăm mục từ croh ao không đi với darsa.
Tư điển trước BBS do nhóm biên soạn Moussay G., Nại Thành Bô, Thiên Sanh Cảnh, Lưu Ngọc Hiến, Đàng Năng Phương, Lưu Quang Sang, Lâm gia Tịnh, & Trượng Văn Tốn. (1971)có Từ maaik (mẹ, tr. 206), plaait (giẹp, tr. 279); plaait laait  (giẹp lép, tr. 279) đều có baluw đi cùng darsa dardwa.
Trong các từ điển đều có biểu hiện sư phân biệt ngắn dài. Tuy nhiên sự phân biệt đó không được triệt để nhất quán. Có thể là do chưa có một cơ quan nào quy định chuẩn chính tả thống nhất và chưa dạy cho đối tượng trẻ em. Điều rõ ràng nhất là chữ Chăm đã được truyền dạy bởi các chức sắc để phục vụ cho hoạt động tôn giáo trong các tín ngưỡng dân gian. Thường đối tượng học là người lớn. Mãi đến năm 1964 mới có chương trình tiếng Cham trong trường học cho trẻ em, nhưng kết quả không để lại ảnh hưởng đáng kể. Ngày xưa đã có ký hiệu phân biệt ngắn dài, đã thể hiện trong từ điển AC 1906 và GM 1971 như được liệt kê 200 mục từ trong phụ lục 1 và 100 mục từ trong phụ lục 3. Căn cứ trên cách viết âm vần trong các từ điển mà BBSSCC cùng các nhân sĩ trí thức san định và chuẩn hóa thành Akhar Thrah có dấu đang dạy trong trường hôm nay.
Chữ Cham truyền thống có khác nhau không?
Xin thưa có khác nhau qua các thời kỳ.
Thời kỳ trước từ điển AC 1906 có nhiều âm vần sau này không thấy thể hiện trong từ điển GM 1971 và sau này. Xin được liệt kê một số điểm như:
- Âm ô được thể hiện dài hóa có dar tha và baluw cùng một lúc như: pađoch tr. 268, papok tr. 271, pavuok tr. 284, rop, rokrom tr. 423…
- Có baluw kết hợp với tut kai mưk trong imơơm tr. 16, đã có dar tha, baluw kết hợp với ngưk diup trong long “dùi đục” tr. 449. Takai kik đi với ngưk diup mahing “mua” tr. 389.
- Có 5 phụ âm cuối, đó là bbăk mưtai “bb”, thăk praung maưtai “s”, phăk mưtai “ph”, nhưk mưtai “nh”, và dăk mưtai “d” (đó là chưa kể còn có mưk matai “m” nữa). Ví dụ: như bbăk mutai trong từ sơbb tr. 490, santhubb tr. 476, tasubb tr. 188, tiơbb tr. 199; thăk praung mưtai trong từ paduas tr. 266, sitas tr. 483, mơlơs (tr. 384), anas tr. 12, ralơs tr. 414; phăk mutai như trong từ takhim gaph tr. 166.
- Troh ao không có dar tha đã xuất hiện nhiều trong từ điển AC 1906, 32 từ trong phụ lục 2.
- Baluw với dar tha dar dwa xuất hiện trong GM 1971 trong phụ lục 3.
Hơn thế nữa, chữ AT bắt nguồn từ chữ Sanskrit trong quá trình sử dụng đã sáng tạo một số âm vị như /bb/, /đ/, và /nhj. Chữ Sanskrit không có ba âm vị phụ âm trên. Chuyện, biến mất hay xuất hiện một âm vị mới là rất bình thường trong phát triển ngôn ngữ, nếu mọi người còn ưa dùng.
Xu hướng chuẩn chính tả:
Để dễ phân biệt chúng ta tạm lấy các mốc thời gian của các cuốn từ điển ra đời để nhìn thấy sự khác nhau của chữ Cham. Nét chung nhất là các âm vần trước AC 1906 có nhiều cách thể hiện, ví dụ: âm ê trong jalêng “cuốc” tr. 148 có 5 cách viết (jalông/ jalôn/ jaleng/ jaleơ/ jalen), âm uơ trong hanhjuơl “nhẹ” tr. 503 có bốn cách viết (hanhjơl/ hanhjôl/ hanhjual/ hanhjuơl) xem phụ lục 2. Sau này trong từ điển GM 1971 chính tả dần ổn định hơn, nhưng vẫn còn một số âm vần có hai cách viết. Xu hướng chung là âm vần dần trở nên ổn định hơn, nghĩa là càng về sau số lượng cách viết từng âm vần càng ít hơn. Yếu tố bất hợp lý, và vần có phụ âm cuối ít dùng không thấy xuất hiện trong các từ điển sau này, cũng như các văn bản được viết trong thời gian gần đây.
Lời kết:
Chữ Cham hiên nay đang sử dụng trong nhà trường là Akhar Thrah có dấu ngắn dài (takai katut atah) và trong giới chức sắc là Akhar Thrah không dấu hoàn toàn không đối lập nhau, đều là Akhar Thrah truyền thống. Cũng tương tự như chữ Việt Nam đang được sử dụng là có dấu thanh (takai gloong biêr) thì rõ ràng chân phương hơn. Hoàn toàn không có ký hiệu mới trong Akhar Thrah có dấu. Chính việc dùng Akhar Thrah có dấu làm cho chính tả được nhất quán và triệt để, đó là yếu tố rất cần thiết khi muốn đưa thành công vào trường học. Góp phần làm cho thông điệp viết tiếng Cham rõ ràng, chuẩn xác hơn, tăng hiệu quả trong hành chức giao tiếp và lưu trử thông tin. Tương tự như đọc chữ Việt không dấu trong chat room, khi đọc AT không dấu cũng hiểu nhưng mất thời gian suy luận. Trẻ em và người mới học theo hình thức chữ Cham có dấu thì dễ dàng hơn cho người dạy và học, nhưng khi thành thạo rồi thì họ có thể sử dụng có dấu hay không dấu tùy thích. Hai cách viết này hoàn toàn hỗ trợ và bổ sung cho nhau có lợi cho việc bảo tồn và phát triển Akhar Thrah. Tuy nhiên để đọc được những văn bản cổ thì vừa cần thành thạo chữ Cham không dấu vừa cần biết ngữ nghĩa thời đó. Spelling reform là điều kiện tiên quyết để một ngôn ngữ phát triển giúp cho xã hội phát triển, Pháp (năm 1694, Marty-Laveaux, 1863), Anh (1440s, Simlified spelling board, 1920), Hebrew (1900s, Rabin, 1973), và Cham (19980s, Quang Can, 2007).
Tất cả các yếu tố dấu dùng trong Akhar Thrah chỉnh lý của BBSSCC đều đã được sử dụng trong các từ điển, nhất là từ điển AC cách đây hơn một trăm năm. Akhar Thrah có dấu chỉ làm một công việc là triệt để hóa những yếu tố dấu này cho nhất quán và chân phương, làm tăng thêm sức sống và sức phổ cập cho Akhar Thrah.


Phụ lục 1
Bảng thống kê các từ có nguyên âm chính dài có trong từ điển AC 1906. (vì font chữ không tương thích nên phụ lục không viết đúng y như phiên chữ được dùng trong từ điển AC 1906 là có dấu ngang ở trên đầu âm dài. Phiên âm trong bài theo hệ thống của BBSSCC có bổ sung, âm dài thể hiện bằng gấp đôi âm đó để dễ nhận dạng, e là ai và o là au.) Vì khó khăn về font nên không đưa akhar thrah vào bài viết được, mong ban đọc lượng thứ. Gấp đôi nguyên âm để biểu thị âm dài được (1) TS ngôn ngữ Graham Thurgood (1999) dùng trong From Ancient Cham to Modern Dialects: Two Thousand Years of Language Contact and Change. University of Hawaii Press.
(2) JaYam Padra & JaKhwa Cauk (2009) dùng trong Panôc dôm kadha doh Cham. Hội Dân Tộc Học Tp Hồ Chí Minh, Chi Hội Dân Tộc Cham
(*) mục từ đó có cách viết âm ngắn khác và có nghĩa khác.
(**) mục từ đó có hai cách viết ngắn và dài khác nhau nhưng cùng chung một nghĩa.
(+) còn có nhiều cách viết khác có cùng nghĩa.

Ký hiệu dài của âm a

1 bapaak, (bapaak asuryap) tr. 325, thú vật
2 baraang, tr. 327, * mới
3 bbruaak, tr. 360, xuyên qua
4 chanaah, chanơơh, tr. 122, ngả, cây kèn, chiến thắng
5 bruaac, tr. 360 xuyên qua, ra khỏi
6 chanhiaar, tr. 120, tai, vành tai
7 daraang, tr. 219, (cây, trái) nhãn,
8 chauaar, tr. 116, chửi, xúc phạm
9 ddaam, tr. 234, * đám
10 gaaph, (takhim gaph) tr. 166, tép biển
11 haal, tr. 517, *, bội thực, không tiêu hóa
12 halaap, tr. 518, vũng (nước), mương xổ
13 hapaak, tr. 511, * ngờ vực, giáo bằng tre, nhánh cây
14 huaah, tr. 530, lôi kéo
15 huaar, tr. 530, nhà thiên văn
16 gaang, tr. 96 * cá liệt
17 jaat, Chăm jaat, tr. 143, giống nòi,
18 juaar, tr. 155, hàng ngủ, thứ tự
19 kabaak, tr. 58 * đi bộ, chung thủy, lặng lẽ
20 kakaang, tr. 43, thần linh
21 kataat, tr. 48 *, tục tác(gà mái)
22 latuaar, tr. 432, xưng tội
23 luaang, tr. 451, giống chim săn mồi
24 pabbruaak, tr. 274, xỏ( qua lỗ)
25 paduaas, tr. 266, buộc tội
26 paluaar, tr. 283, vỗ về, an ủi
27 pamiaak, tr. 275, nhắc nhở
28 pataraang, tr. 300, rối bời
29 prakaar, tr. 292, loại, thể thức
30 rabbaal, tr. 411 * bịnh dịch
31 sandhaan, tr. 476, hòa bình, hòa hợp
32 traar, tr. 201, bụi tre
33 tupaay, tr. 193, rửa(mặt)

Ký hiệu dài của âm ơ, ư

34 amlơơk, tr. 1, lớn, to
35 amơơn, imơơn, tr. 16, một chức sắc hồi giáo
36 ba-ơơk, tr. 316, gây rối
37 bơơt, tr. 341, cuốn, vắt
38 bơơng, tr. 341, chổ nương tựa
39 chanaah, chanơơh, tr. 122, chiến thắng
40 chhơơng, tr. 139, trầm lặng
41 chơơt, chơt, tr. 131, * nói láo, khoe khoang
42 dunddơơm, tr. 225, tiền vốn, tiền đặt cọc
43 ganiơơv, tr. 562, quấn
44 hamơơk, tr. 513, đồng ruộng
45 hanrơơng, tr. 510, * cây nỏ
46 giơơng, tr. 108, chạm đáy, mắc cạn, thất bại
47 jơơh, tr. 152 sinh ra, trở nên
48 jamhơơk, tr. 141, đụng chạm
49 karanưưh, tr. 64, tai( ngôn ngữ huyền bí)
50 labơơk, tr. 436, công trình
51 labbơơr, tr. 437, vinh quang
52 lamơơk, tr. 438, mập, béo, phì nhiêu
53 mơmơơr, tr. 379, nói mớ
54 mơnơơng, tr. 376, nhóm này, nhóm kia
55 ngangơơl, tr. 114, hỗn hào, gây gổ
56 mơlơơs, tr. 384, cắt, gọt
57 mưmơơh, tr. 379, nhai                                              
58 mơmơơng, tr. 376,
59 nơmơơn, tr. 244, quan chức
60 ơơm, tr. 35, vói, đưa(tay)
61 paddơơr, tr. 267, sai bảo
62 palamơơn, tr. 282, xoa diệu
63 pamơlơơs, tr. 275, sắc, gọt
64 pamơơr, tr. 275, nhân viên, đại biểu
65 sanơơk, tr. 475, sử dụng
66 sơơbb, tr. 490, trau dồi
67 sơơn, tr. 490 * xây dựng
68 srơơr, tr. 497, lưỡi cầy
69 talơơk, tr. 186 * tách rời
70 tanơơk, tr. 174, ** nấu chín
71 tiniơơr, tr. 190, hơi
72 ralơơng, tr. 414, tinh khiết, trơn tru
73 rambơơng, tr. 402, suy nghĩ
74 yơơt, tr. 398 ** chậm chạp

Ký hiệu dài của âm u

75 barouuv, baruuv, tr. 328, mới
76 baruung (baruun langada) tr. 328, tên một địa danh
77 baruuh, tr. 328, gải
78 garuut, tr. 101, vật trang trí
79 haruuk, tr. 516, lỗi lầm
80 haruung, tr. 516, kết hợp
81 kanơruup, tr. 56, trinh nguyên
82 karuung, tr. 65 *, lo âu, sợ sệt
83 ibuuk, ali, tr. 31, tên gọi Thánh Ali
84 juuk, tr. 151 *, màu đen
85 kuruung, tr. 75, sợ sệt
86 lithuung, tr. 443 *, cối giả gạo
87 mơruung, tr. 381, chạy thoát
88 mơruup, tr. 381, hiến thân, thăng thiên
89 mưluuv, tr. 384 , hổ thẹn
90 mơruung, tr. 381, chạy thoát thân
91 mơruup, tr. 381 , hiện thân
92 pataruung, tr. 300, rối bời
93 ruup, tr. 420, thân thể

Ký hiệu dài của âm i

94 bramưriih, tr. 347, gái tơ
95 miik, tr. 393, nghe
96 tahamiid, tr. 189, lời tôn vinh chúa
97 tisiik, tr. 192, sáng chế, tạo ra từ hư không

Ký hiệu dài của âm o

98 apoong, tr. 15, (+) rơm rạ
99 aroong, tr. 20, cặn bả
100 baigoor, tr. 342, sài gòn
101 bhook, tr. 363, phụ tá
102 bbrook, tr. 359, cây búa
103 buoon, tr. 347, dễ dàng
104 sadhoor, tr. 474, con sông (ngôn ngữ bí hiểm)
105 ddoong, tr. 238, nổi
106 goot, tr. 107, voi
107 grooh, tr. 110, sủa
108 hoop, tr. 528, hộp
109 huoois, tr. 531, lung túng
110 karoong, tr. 65, khỏe mạnh
111 kloon, tr. 87, đàng sau
112 loong, tr. 449, cây gậy, búa tạ
113 loor, tr. 449, nói láo
114 mơbaook, tr. 376,
115 mưnioov, tr. 369, con mèo
116 mơnook, tr. 377, vật thể
117 mơnoot, tr. 377, cách thức, thể thức
118 paddooch, tr. 268, cầu nguyện, thỉnh cầu
119 papook, tr. 271, tôn vinh
120 pavuook, tr. 284, quay về
121 pook, tr. 309, bưng ( 2 tay)
122 poon, tr. 290, dựng đứng
123 poop, tr. 291, bắt gặp( tình cờ)
124 raloong, tr. 414, đào bới rừng cây
125 rook, tr. 423, bứng cây, đào sới.
126 room, tr. 423, bụi cây
127 roong, tr. 423, cực hình
128 roop, tr. 423, ẩm ướt
129 soom, tr. 489, con sông( ngôn ngữ huyền bí)
130 sadhoor, thadhoor, tr. 474, thong dịch viên
131 thoong ddich, tr. 208, người phụ trách thu thuế thổ dân (chế độ nam triều)
132 takoong (takeeng), tr. 166, nâng cao, chúc tụng
133 tupoong, tr. 193, đỡ(bằng tay)
134 yoopba, tr. 399, trung niên
                                                                                       


Phụ Lục 2

1. Những Phụ âm cuối có trong AC 1906, nay không thấy xuất hiện nữa trong GM 1971 và BT 1995:

            Mô tả                                       trong từ               nghĩa                                  trang

            Mưk mưtai                               damniơm            nghi lễ, tập tục                   212
            Bbak mưtai                              sơbb                    thẩm vấn, hỏi cung            490
                                                             tasubb                 chiều tối                             188
                                                             tiơbb                   săn đuổi(mồi)                     199
                                                             khubb                  cong(cong lưng)                 92
            Thăk praung mưtai                  paduas                đỡ tội                                 266
                                                             sitas                     khốn khổ                            483
                                                             duas                    trừng phạt                          231
                                                             anas                     đối diện, đối với                 12
                                                             ralơs                    rung lắc                              414
            Phak mưtai                              takhim gaph        tép biển                              166
            Nhưk mưtai                             lianh                    mặc kệ, kệ                          450
            Dak mưtai                                tahamid               lời tôn vinh chúa                189

2. Những kết hợp của các dấu âm có trong AC 1906, không thấy xuất hiện nữa trong GM 1971 và BT 1995:

            Mô tả                                        trong từ              nghĩa                                  trang


            Tutkaimưk, mưk mưtai             chamnumm        cận thần, người thân          116      
                                                              tramm                trạm, nơi trú quân              201
                                                              plomm                (cây, trái) trôm
                                                              drumm               nằm sổm(trâu)                    232
                                                              Jummraumm      lâm thời, tạm thời              150
            Ngưk mưtai, ngưk diup            baralơngng         linh hồn                              327
                                                              yơngng              xoay tròn                            398
                                                              Bơngng              vặn(tay)                              341
                                                              Rahaungng        đám đông, đống                 417
            Dartha, paluw, ngưk diup        tapoong              nâng                                   177
                                                              Loong                cây chày                             449
            Dartha, paluw                           pađooch             chạm trổ                             268
                                                              Papook               nâng, đưa lên                     271
                                                              Pavuook             quay, trở về                        284
                                                              Rook                  bứng (cây)                          423
                                                              Roop                  cực hình                             423
                                                              Room                 bụi cây                               423
            Paluw, tutkaimưk                     imơơm               tên chức sắc Hồi giáo        16

3. Nhóm trauh ao, không đi với dartha:                    
            *Trauh ao, poh ngưk                laung                  tên loài cá (nhái)                449
                                                              kalaung              bệnh lan, phong hủi           68
                                                              rabaung              lạch, sông                           411
                                                              traung                cà cỏ                                   203
            trauh ao, ngưk diup                  damnaung          dòng chảy, lòng sông         212
                                                              khaung               trời tạnh                             93
                                                              paataung            ẩu đả                                  249
                                                              pagaung             đậu (ghe), đặt                     255
                                                              braung                dập, han chế                       350
                                                              mim maung        con muỗi mắt                     389
                                                              mơjraung           kình nhau(thú vật)             370
                                                              mưlaung             cờ hiệu(thủy thư)               384
            trauh ao, kak mưtai                   janhauk              cái vợt cá                           143
                                                              mauk                  con mọt (gỗ)                      392
                                                              tasauk                rỗng không, trơ trọi           188
                                                              bbauk                 rãnh hẹp dẫn nước ruộng   358
                                                              bhauk                 tên địa danh                       363
            trauh ao, takai kuk                    tagauuk              dậy, (mặt trời) mọc            168
                                                              *pakuaung         (kẽ) bị khuất phục,             251
            trauh ao, vak mưtai                   tichauv               cháu                                   190
                                                              tau dauv             thuyền bè đi lại                  195
            trauh ao,                                    tinhjauh              giọt                                     190
                                                              pachauh             bắt phục tùng,                    256
                                                              bbauh                 dựng trại                            358
                                                              paklauh              li dị                                     253
                                                              Pachaum            đẹp                                     256
                                                              Jummraum         lâm thời, tạm thời              150
                                                              traum                 vòi voi                                203
                                                              daum                  cuộn, mẫu (thuốc lá)          238
                                                              lahaur                 buổi chiều                          440
            trauh ao, pak mưtai                   parabbaup          cởi ngựa chạy nước tiểu    278
                                                              braup                  đầy                                     350      

4. Các âm khác
            dartha dardwa, trauh ao           jadaiauv             số mệnh                              143
                                                              tabaiauv             mía                                     179
                                                              raiauk                 gầy, lỏm,                            422
            takai thơk ngưk mưtai              damnơng           sản vật, hàng hóa               212 (ít dùng)
                                                              darahơng           tiếng gầm, sư tử gầm         219
            dartha, takai kuk                       kalamou             màn (chống muỗi)              67
                                                              grouy                 tơ lụa                                  110
                                                              ghour, (ghur)      thổ mộ                                113
                                                              nhouy                 nói liếng thoắng, lien tục   159
                                                              tapoung              nâng                                   177
                                                              toung                 giữ ghe                               196
            dartha, takai kưk                      yonnoưh            tên riêng                             399
            dartha, takai kik                        daloi                   tên sông ở Campuchia       220
                                                              parahoil              khoảng chừ, độ chừng       279
            dartha, takai kiak                      piok                    (tự) xoay vòng                   291
            dartha dardwa, takai kuk         nhauuy               tang tốc, nhanh                  159
            takai kiak, thơk, ngưk diup      kiơng (kieng)     khuỷu tay, góc                   79
            takai kiak, thơk, ngưk mưtai    giơng, giơơng    chạm đáy, mắc cạn(gieng) 108
                                                              tariơng (tarieng) siêng năng                          184
                                                              paliơng               tạo ra, sinh ra                     283
            takai kiak, thơk, pak mưtai       kiơp (kiep)         con ếch                               80
                                                              giơp (giep)         kẹp, kềm                            99
                                                              ganiơp (ganiep)  cái kẹp, cái kềm                 99
            takai thơk, takai kuk                 janhơup              chỗ trú tạm thời                 143
            dartha dardwa, thơk,                kraiơng              suy nghỉ, tin tưởng            84
                                                              kraiơm               một loại cá                         84
                                                              tulaiơh               (người) bị phế truất            194
                                                              draiơv                la ó                                     233
            takai kuak, takai kuk                thruuh                trôi qua                               211
                                                              banguu               nói đùa                               318
            paluw, tutkaimưk                     ddaam                đờm                                    234
                                                              nưưm                 gốc từ Skt. Naman             242
            takai kiak, kưk, thơk, ngưk      pakiương           biếu tặng quà (cưới)           297
            takai kik, ngư duip                   mahing               mua                                    389

5. Nhóm khác biệt phương ngữ hay một mục từ có nhiều cách viết (hai hay hơn):
            Takai kuak, takai kik                rabbuich             vết thương, nổi đau, tai họa 412
            / takai kuak, takai thơk             / rabbuơch          nt-                                      412

            jaleng “cái cuốc” (5 cách viết)  jalong/ jalon/ jalaing/ jalaiơ/ jalain                148

6. Nhóm âm uơ (tk kuak, tk thơk), nay BBSSCC thay bằng o (dartha)           
            Takai kuak, takai thơk              ruơn/ ruon          ồn ào                                  426      
            / dartha, takai kuak,                                                                                       426
                                                              Hanuơk/ hanuok bên phải, cánh phải           509
            Dartha, tk. Kuak, tk. thơk/       guoơl/ guơl        gối đầu                               108
            tk kuak, tk. thơk
           
            takai kuak, takai thơk               buơl, buol, buoơl, bol, quân đội                   347

            Tkai kuak, thơk/ tkai kuak        dduơch/ dduach                                           chạy     240
                                                              Dduơn/ dduan   nón                                     240
                                                              Tuak/ tuơk         học tập                               199
                                                              Yuơn/ yuan        Việt                                    401

            Dartha tkai kuak/ tkai kuak/     daluon/ daluan/ daluơn “thuận dòng”          220
            / tk. kuak, tk. thơk
            hanhjuơl “nhẹ” (4 cách viết)     hanhjơl/ hanhjol/ hanhjual/ hanhjuơl             503
            tk thơk/ dartha/ tk kuak/
            tk kuak tk thơk
                                                              buơl/ bual/ buol/ buoơl “dân, quân..”           347

7. Nhóm uai (dartha dardwa, tk kuak), nay BBSSCC thay bằng oy (dartha, yak mưtai)
            Dartha dardwa, takai kuak/      ruai/ ruoơy         bò, bước                             426                               dartha, tk. kuak, tk. Thơk, yak                                                                                                   426
           
            Tuoy, “khách” (4 cách viết)      tuei/ tueiy/ tuai/ tuoy, khách                         200

Phụ lục 3

Đây là những mục từ trong từ điển GM 1971 có thể hiện dấu âm dài.

Ký hiệu dài hóa âm a

1. Amaal, săn, tr. 6
2. Aar bờ tr. 12
3. Araak, ham mê, tr. 12
4. Adaar nhè nhẹ, tr. 17
5. Bbaak, lây, tr. 23
6. Bbaan, bàn, phiên, tr. 23
7. Chaak, chim xanh, tr. 33
8. Chabaak, lan, tr. 33
9. Haak, xé, tr. 87
10. Hadaak, bí đao, tr. 105
11. Hiaak, khan, tr. 111
12. Kalabaak, chạy lúp xúp, tr. 128
13. Kalaap, mối có cánh, tr. 128
14. Klaak, bỏ, tr. 144
15. Gaak, banh ra, tr. 161
16. Gaddaak, cây cóc, tr.161
17. Ga-aal, cây cóc chua, tr. 161
18. Giraak, giang ra, tr. 171
19. Labbaak, bụ sữa, tr. 181
20. lapaan, con rít, tr. 188
21. labaak, chạy lúp xúp, tr. 188
22. linhaan, thang, tr. 198
23. mưnaak, yểu, mưnaak yuh, yểu tướng, tr. 216
24. nhaal, dẻo, tr. 241
25. pa-aak, nách, tr. 251
26. paddaak, vả nhẹ, tr. 253
27. pakaak, định phạm vi, tr. 254
28. palaak, bàn (chân, tay), tr. 257
29. pavaak, nới ra, tr. 275
30. praak, tiếng lửa nổ, tr. 281
31. praap taraap, lan tràn, tr. 281
32. paak, bốn, tr. 285
33. pajhaak, nói xấu, tr. 290
34. pavaak, mở rộng, tr. 304
35. phaak, đục, tr. 307
36. bhaan, nhảy mũi, tr. 337
37. raak, nẩy nở, tr. 341
38. rabbaak, béo mũn mĩn, tr. 342
39. rataak, đậu, tr. 350
40. ravaak, ôm, tr. 354
41. rayaak, song, tr. 355
42. tabbaak, lan ra, tr. 375
43. tadjaak, cầm tay, tr. 377
44. talaak, xéo, ngước, ttr. 383
45. tanaak, tép tre, tr. 387
46. tanraak, chói, bong, tr. 388
47. tanhraak, chói, tr. 391
48. tavaar, nếm, tr. 403
49. daak, bí đao, tr. 431
50. daraak, chợ, tr. 439
51. draak, gieo, tr. 444
52. vaak, gở, cái thêu, tr. 457
53. yaak, giơ (lên), tr. 465
54. kanaak, cà ná, tr. 479
55. chakaak, cảnh diễn, tr. 485

Ký hiệu dài hóa âm u

56. Atuuk, khoảng, đốt, long, tr. 15
57. Chakuuk, tẩy, xếp làm hai, tr. 36
58. Kaduuk, đít, cuối, tr. 140
59. Katuuk, địt, tr. 141
60. Guuk, trì xuống tr. 178
61. Ladjuut, em dịu, tr. 183
62. Lamuuk, ghét, tr. 184
63. likuuk, sau, tr. 193
64. likhuun, phèn chua, tr. 195
65. limuuk, ghét, tr. 196
66. luun tapuun, đần độn, tr. 203
67. muuk, bà, tr. 209
68. muuk key, ông bà tổ tiên,
69. muuk kauk, ông bà tổ tiên,
70. mưruup, đi mất luôn, tr. 222
71. nhuuk, chuổi, tr. 242
72. pakuuk, gấp đôi, tr. 256
73. pabbuuk, chất đống, tr. 288
74. plaih ruup, né mình, tr. 296
75. paramuuk, ghét, tr. 300
76. rabuuk, bão, tr. Tr. 349
77. ruup, thân mình, tr. 362
78. ta-uuk, đầu gối, tr. 403
79. tuuk, lóng, tr. 410
80. thruuk, ná, cánh ná, tr. 422
81. duut, sứ giả, tr. 447
82. duduuk, rù rì, tr. 447
83. chơk juuk, núi đen, tr. 486
84. um mưruup, tên hoàng tử trong truyện Cham, tr. 452

Ký hiệu dài hóa âm ai

85. Bbaaik, kêu be be, tr. 26
86. Maaik, mẹ 206
87. plaait, giẹp, tr. 279
88. plaait laait, giẹp lép, tr. 279
89. amaaik, mẹ, tr. 493

Ký hiệu dài hóa âm ơ

90. Chơơk, nói dóc, tr. 48
91. pachơơk, u lên, tr. 252

Ký hiệu dài hóa âm ư

92. lamưưk, chừa, tr. 184
93. mưnhưưk, dầu, tr. 220
94. paramưưk, cấu xé
95. binhưưk, nhiều, tr. 324
96. ramưưk, chừa, tr. 347
97. ranưưk, mê ăn, tr. 348
98. ưưn, yên , tr. 455
99. mưnhưưk, xóm đèn, tr. 482

Ký hiệu dài hóa âm ô

100. pook, bưng bồng, tr. 305

Thư mục tham khảo

 Aymonier E. & Cabaton A. 1906. Dictionaire Cam – Francais, L’ecole Francaise D’exttreme-Orient, Volume VII.
Bùi Khánh Thế, Đinh Lê Thư, Nguyễn Văn Lịch, Phú Trạm, Thành Phần, Phú Văn Hẳn, Lương  Đắc Thắng. 1995. Từ Điển Chăm - Việt, Nhà Xuất Bản Khoa Học Xã Hội.

Can Quang. (2007). Kh ái qu át về sự chỉnh lý chữ Cham Akhar Thrah. http://sapcham.blogspot.com/2008/07/khi-qut-v-s-chnh-l-ch-chm-akhar-thrah.html


Graham Thurgood. 1999. From Ancient Cham to Modern Dialects: Two Thousand Years of Language Contact and Change. University of Hawaii Press.

JaYam Padra & JaKhwa Cauk. 2009. Panôc dôm kadha doh Cham. Tuyển tập: Lời bài hát Chăm.  Hội Dân Tộc Học TP. Hồ Chí Minh, Chi Hội Dân Tộc Cham.
Marty-Laveaux, C. (1863). Cahiers de remarques sur l'orthographe Françoise. Paris: Jules Gay. p. ix. Retrieved 2012-01-03. from http://books.google.fr/books?id=u5Y5AQAAIAAJ.
Moussay G., Nại Thành Bô, Thiên Sanh Cảnh, Lưu Ngọc Hiến, Đàng Năng Phương, Lưu Quang Sang, Lâm gia Tịnh, & Trượng Văn Tốn. (1971). Từ Điển Chăm - Việt – Pháp, Phanrang.
Pô Dharma. 2006. Biên bản của Hội thảo về lịch sử ngôn ngữ và chữ viết Cham.
 Dharma. 2007. Ngôn ngữ và chữ viết Cham trong quá trình lịch sử.
Rabin, C. (1973). A Short History of the Hebrew Language. Jewish Agency and Alpha Press, Jerusalem, 1973
Simplified Spelling Board. (1920). Handbook of simplified spelling. New York (Simplified Spelling Board).
Tổ chuyên môn. 2000. Sự cải tiến về cách viết chữ Chăm của Ban Biên Soạn Sách Chữ Chăm, Sổ tay chỉ đạo chuyên môn tiếng Chăm.



[1] Phiên Latinh trong bài theo hệ thống của BBSSCC có bổ sung, âm dài thể hiện bằng gấp đôi âm đó để dễ nhận dạng, e là ai và o là au.

No comments: