Wednesday, 11 January 2017

CHUẨN HÓA LÀ GIÚP TIẾNG CHAM, TRONG SÁNG,DỄ TRUYỀN BÁ VÀ TỒN TẠI LÂU HƠN

CHUẨN HÓA LÀ GIÚP TIẾNG CHAM, TRONG SÁNG,DỄ TRUYỀN BÁ VÀ TỒN TẠI LÂU HƠN
TS. Quang Can
Thực trạng chữ Cham Akhar Thrah có dấu:
Chữ Cham hiện nay được giảng dạy trong trường tiểu học tại các vùng Cham Ninh Thuận và Bình Thuận là Akhar Tharh đã được chuẩn về âm vần và chính tả. Một trong những mục tiêu của chương trình này là bảo tồn và phát triển ngôn ngữ Cham. Thực tế không dễ dàng để đưa được chữ Cham Akhar Thrah vào chương trình tiểu học cho đối tượng trẻ em bắt đầu cắp sách đến trường.
Dù rằng chương trình là tự chọn, nhưng số lượng và tỷ lệ học sinh theo học ngày càng tăng. Một yếu tố quan trọng để phụ huynh và học sinh Cham chấp nhận chương trình này là do âm vần chữ Cham hiện nay đã được chuẩn hóa rất chặc chẽ, trong sáng và dễ tiếp thu. Không tạo sự quá tải khi các em còn phải học nhiều thứ cần thiết khác cho sự thành công của mình.
Trong quá trình chuẩn hóa chữ Cham đã có nhiều bất đồng về akhar Thrah “truyền thống” và “chỉnh lý”. Trải qua nhiều cuộc hội thảo để cho dễ dàng truyền bá chữ Cham cho học sinh tiểu học, việc đưa dấu để phân biệt ngắn dài vào được chấp nhận. Chúng ta có thể gọi chữ Chăm “truyền thống” theo cách hiểu của nhiều người là chữ Cham không dấu, và chữ Cham “chỉnh lý” là chữ Cham có dấu.
Gần đây lại nổi lên một phong trào phản đối việc chỉnh lý chữ Cham dù trên thực tế việc truyền bá và sử dụng Akhar Thrah có dấu hay Akhar Thrah không dấu cũng đều nhằm vào việc bảo tồn và phát triển chữ Cham cả. Chữ Việt Nam có dấu hay không dấu vẫn là chữ Việt Nam.
Một số ít người vì thấy Champa mất mát quá nhiều, nay chữ Cham bị Ban Biên Soạn Sách Chữ Cham (BBSSCC) thay đổi nữa, mà lại phát triển rất mạnh rất nhanh, hầu như trẻ em nào cũng được học và đọc được chữ Cham của BBSSCC. Họ nghỉ “…nguy hiểm quá, học loại chữ này sẽ phá hoại di sản ngôn ngữ Champa mất” và họ phản đối mạnh. Rất thông cảm với tình cảm chính đáng của một số người, nhưng thực chất hai loại chữ này tuy hai mà một. Các em học giỏi akhar thrah có dấu thì sẽ đọc được cả chữ Cham có dấu và không dấu. nếu chưa giỏi thì có thể không đọc thông được cả hai thứ chữ.
Tại sao nói là akhar thrah có dấu và không dấu?
Yếu tố để phân biệt nghĩa của Akhar Thrah là langlikuk và ngắn dài. Langlikuk khi viết thì có thể hiện rõ, nhưng khi nói thì một số người có xu hướng nuốt langlikuk (xem từ điển Bùi Khánh Thế, 1995, tr. 34). Cách nói như ở trong chương trình phát hình tiếng Cham của đài Truyền hình Ninh Thuận do chị Bạch Cúc phụ trách là rất chuẩn và rõ ràng, nghe được langlikuk. Yếu tố ngắn dài trong Akhar Thrah rất nhiều, BBSSCC đã căn cứ vào cách viết trong các từ điển mà quy định chuẩn chính tả về ngắn dài. Gọi là akhar thrah có dấu (ngắn dài) mà một số người ngộ nhận rằng không có dấu ngắn dài mới chính là Akhar thrah truyền thống. Thực chất cả hai loại chữ có dấu và không dấu đều là Akhar Thrah truyền thống cả.
Thử xem xét kỹ các ví dụ sau:
Akhar Thrah “truyền thống” /không dấu Akhar Thrah BBSSCC /có dấu
viết Có thể đọc là viết chỉ có thể đọc là
n@O taap (giã, nghiền AC tr. 195) n^O taap (giã, nghiền AC tr. 195)
đọc 4 cách tap (cặp bến, GM tr. 391) nO tap (cặp bến, GM tr. 391)
4 nghĩa tauk (chúi xuống GM tr. 405) n@O tauk (chúi xuống GM tr. 405)
taok (dán GM tr. 391) nDO taok (dán GM tr. 391)
'&A luk (bôi, thoa, GM tr. 203) '&A luk (bôi, thoa, GM tr. 203)
đọc 3 cách luuk (lú lẫn, ngốc, BT tr. 669) '&^A luuk (lú lẫn, ngốc, BT tr. 669)
3 nghĩa luc (lõm, GM tr. 203) '&C luc (lõm, GM tr. 203)
iA jak (bước lên, GM tr. 57) iA jak (bước lên, GM tr. 57)
đọc 3 cách jaak (rủ, giạ BT tr. 217) i^A jaak (rủ, giạ BT tr. 217)
4 nghĩa jac (khôn BT tr. 217) iC jac (khôn BT tr. 217)
n&A tuk (giờ, vung, luột, GM tr. 410) n&A tuk (giờ, vung, luột, GM tr. 410)
đọc 3 cách tuuk (lóng, GM tr. 410) n&^A tuuk (lóng, GM tr. 410)
5 nghĩa tuc (giáp, BT tr. 298) n&C tuc (giáp, BT tr. 298)
Hoàn toàn tương tự như cách viết chữ Việt không dấu trong chat room với chữ Việt thông thường trong ví dụ sau:
Chữ Việt /không dấu Chữ Việt /có dấu
viết (1 cách) Có thể đọc là (3 cách) viết chỉ có thể đọc là
tap tấp tấp tấp
tập tập tập
tắp tắp tắp
Ha (1 cách) Ha (5 cách đọc) Ha Ha
Há Há Há
hà hà hà
hả hả hả
hạ hạ hạ
Tóm lại, chữ Cham truyền thống đang sử dụng trong giới chức sắc, cộng đồng là Akhar Thrah không dấu, chữ đang được dạy trong trường tiểu học là Akhar Thrah có dấu.
Ngày xưa Akhar Thrah truyền thống có sử dụng dấu không?
Xin thưa có dấu nhưng không nhất quán.
Trong các từ điển đều có biểu hiện sư phân biệt ngắn dài. Tuy nhiên sự phân biệt đó không được triệt để nhất quán. Có thể là do chưa có một cơ quan nào quy định chuẩn chính tả thống nhất và chưa dạy cho đối tượng trẻ em. Điều rõ ràng nhất là chữ Chăm đã được truyền dạy bởi các chức sắc để phục vụ cho hoạt động tôn giáo trong các tín ngưỡng dân gian. Thường đối tượng học là người lớn. Mãi đến năm 1964 mới có chương trình tiếng Cham trong trường học cho trẻ em, nhưng kết quả không để lại ảnh hưởng đáng kể. Ngày xưa đã có ký hiệu phân biệt ngắn dài, đã thể hiện trong từ điển AC 1906 và GM 1971 như được liệt kê 134 mục từ trong phụ lục 1 và 100 mục từ trong phụ lục 3. Căn cứ trên cách viết âm vần trong các từ điển mà BBSSCC cùng các nhân sĩ trí thức san định và chuẩn hóa thành Akhar Thrah có dấu đang dạy trong trường hôm nay.
Chữ Cham truyền thống có khác nhau không?
Xin thưa có khác nhau qua các thời kỳ.
Thời kỳ trước từ điển AC 1906 có nhiều âm vần sau này không thấy thể hiện trong từ điển GM 1974 và sau này. Xin được liệt kê một số điểm như:
- Âm ô được thể hiện dài hóa có dar tha và baluw cùng một lúc như: pađoch tr. 268, papok tr. 271, pavuok tr. 284, rop, rok và rom tr. 423…
- Có baluw kết hợp với tut kai mưk trong imơơm tr. 16, đã có dar tha, baluw kết hợp với ngưk diup trong long “dùi đục” tr. 449. Takai kik đi với ngưk diup mahing “mua” tr. 389.
- Có phụ âm cuối có dùng bbăk mưtai “bb”, thăk praung maưtai “s”, phăk mưtai “ph”, nhưk mưtai, và dăk mưtai (đó là chưa kể còn có mưk matai “m” nữa). Ví dụ: như bbăk mutai trong từ sơbb tr. 490, santhubb tr. 476, tasubb tr. 188, tiơbb tr. 199; thăk praung mưtai trong từ paduas tr. 266, sitas tr. 483, mơlơs (tr. 384), anas tr. 12, ralơs tr. 414; phăk mutai như trong từ takhim gaph tr. 166.
- Troh ao không có dar tha đã xuất hiện nhiều trong từ điển AC 1906, 32 từ trong phụ lục 2.
- Baluw với dar tha dar dwa xuất hiện trong GM 1974 trong phụ lục 3.
Xu hướng chuẩn chính tả:
Để dễ phân biệt chúng ta tạm lấy các mốc thời gian của các cuốn từ điển ra đời để nhìn thấy sự khác nhau của chữ Cham. Nét chung nhất là các âm vần trước AC 1906 có nhiều cách thể hiện, ví dụ: âm ê trong jalêng “cuốc” tr. 148 có 5 cách viết, âm uơ trong hanhjuơl “nhẹ” tr. 503 có bốn cách viết xem phụ lục 2. Sau này trong từ điển GM 1974 chính tả dần ổn định hơn, nhưng vẫn còn một số âm vần có hai cách viết. Xu hướng chung là âm vần dần trở nên ổn định hơn, nghĩa là càng về sau số lượng cách viết từng âm vần càng ít hơn. Yếu tố bất hợp lý, và vần có phụ âm cuối ít dùng không thấy xuất hiện trong các từ điển sau này, cũng như các văn bản được viết trong thời gian gần đây.
Lời kết:
Chữ Cham hiên nay đang sử dụng trong nhà trường là Akhar Thrah có dấu và trong giới chức sắc là Akhar Thrah không dấu hoàn toàn không đối lập nhau, đều là Akhar Thrah truyền thống. Cũng tương tự như chữ Việt nam đang được sử dụng là có dấu thì rõ ràng chân phương hơn. Hoàn toàn không có ký hiệu mới trong Akhar Thrah có dấu. Chính việc dùng Akhar Thrah có dấu làm cho chính tả được nhất quán và triệt để, đó là yếu tố rất cần thiết khi muốn đưa thành công vào trường học. Chữ Việt không dấu như trong chat room thì người đọc cũng hiểu nhưng mất thời giờ phải suy luận. Dạy cho trẻ em và người mới học theo hình thức chữ Cham có dấu thì dễ dàng hơn cho người học, nhưng khi thành thạo rồi thì họ có thể sử dụng có dấu hay không dấu tùy thích. Hai cách viết này hoàn toàn hỗ trợ và bổ sung cho nhau có lợi cho việc bảo tồn và phát triển Akhar Thrah. Tuy nhiên để đọc được những văn bản cổ thì vừa cần thành thạo chữ Cham không dấu vừa cần biết ngữ nghĩa thời đó. Tất cả các yếu tố dấu dùng trong Akhar Thrah chỉnh lý của BBSSCC đều đã được sử dụng trong các từ điển, nhất là từ điển AC cách đây hơn một trăm năm. Akhar Thrah có dấu chỉ làm một công việc là triệt để hóa những yếu tố dấu này cho nhất quán và chân phương, làm tăng thêm sức sống và sức phổ cập cho Akhar Thrah. Một thực tiển hiển nhiên là hơn hai mươi nam qua, rất nhiều người biết đọc và viết được Akhar Thrah có dấu.

Phụ lục 1
Bảng thống kê các từ có nguyên âm chính dài có trong từ điển AC 1906. (vì font chữ không tương thích nên phụ lục không viết đúng y như phiên chữ được dùng trong từ điển AC 1906 là có dấu ngang ở trên đầu âm dài. Âm được dài hóa thễ hiện bằng gấp đôi âm đó để dể nhận dạng.). Vì khó khăn về font nên không đưa akhar thrah vào bài viết được, mong ban đọc lượng thứ.

(*) mục từ đó có cách viết âm ngắn khác và có nghĩa khác.

(**) mục từ đó có hai cách viết ngắn và dài khác nhau nhưng cùng chung một nghĩa.

(+) còn có nhiều cách viết khác có cùng nghĩa.
Ký hiệu dài của âm a
1 bapaak, (bapaak asuryap) tr. 325,
2 baraang, tr. 327, *
3 bbruaak, tr. 360,
4 chanaah, chanơơh, tr. 122, ngả, vòng mây
5 bruaac, tr. 360
6 chanhiaar, tr. 120,
7 daraang, tr. 219, (cây, trái) nhãn,
8 chauaar, tr. 116,
9 ddaam, tr. 234, * đám
10 gaaph, (takhim gaph) tr. 166,
11 haal, tr. 517, *, bội thực, không tiêu hóa
12 halaap, tr. 518, vũng (nước), mương xổ
13 hapaak, tr. 511, * ngờ vực, giáo bằng tre,
14 huaah, tr. 530
15 huaar, tr. 530,
16 gaang, tr. 96 *
17 jaat, Chăm jaat, tr. 143, giống nòi,
18 juaar, tr. 155
19 kabaak, tr. 58 * đi bộ, chung thủy, lặng lẽ
20 kakaang, tr. 43
21 kataat, tr. 48 *
22 latuaar, tr. 432
23 luaang, tr. 451
24 pabbruaak, tr. 274,
25 paduaas, tr. 266,
26 paluaar, tr. 283,
27 pamiaak, tr. 275,
28 pataraang, tr. 300,
29 prakaar, tr. 292,
30 rabbaal, tr. 411 *
31 sandhaan, tr. 476,
32 traar, tr. 201
33 tupaay, tr. 193,
Ký hiệu dài của âm ơ, ư
34 amlơơk, tr. 1
35 amơơn, imơơn, tr. 16,
36 ba-ơơk, tr. 316,
37 bơơt, tr. 341,
38 bơơng, tr. 341,
39 chanaah, chanơơh, tr. 122,
40 chhơơng, tr. 139,
41 chơơt, chơt, tr. 131, *
42 dunddơơm, tr. 225,
43 ganiơơv, tr. 562,
44 hamơơk, tr. 513
45 hanrơơng, tr. 510, *
46 giơơng, tr. 108, chạm đáy, mắc cạn
47 jơơh, tr. 152
48 jamhơơk, tr. 141
49 karanưưh, tr. 64,
50 labơơk, tr. 436
51 labbơơr, tr. 437
52 lamơơk, tr. 438
53 mơmơơr, tr. 379
54 mơnơơng, tr. 376
55 ngangơơl, tr. 114,
56 mơlơơs, tr. 384,
57 mưmơơh, tr. 379
58 mơmơơng, tr. 376,
59 nơmơơn, tr. 244,
60 ơơm, tr. 35,
61 paddơơr, tr. 267,
62 palamơơn, tr. 282,
63 pamơlơơs, tr. 275,
64 pamơơr, tr. 275
65 sanơơk, tr. 475,
66 sơơbb, tr. 490,
67 sơơn, tr. 490 *
68 srơơr, tr. 497,
69 talơơk, tr. 186 *
70 tanơơk, tr. 174, **
71 tiniơơr, tr. 190
72 ralơơng, tr. 414,
73 rambơơng, tr. 402,
74 yơơt, tr. 398 **
Ký hiệu dài của âm u
75 barouuv, baruuv, tr. 328,
76 baruung (baruun langada) tr. 328,
77 baruuh, tr. 328,
78 garuut, tr. 101,
79 haruuk, tr. 516
80 haruung, tr. 516
81 kanơruup, tr. 56
82 karuung, tr. 65 *
83 ibuuk, ali, tr. 31,
84 juuk, tr. 151 *, màu đen
85 kuruung, tr. 75
86 lithuung, tr. 443 *
87 mơruung, tr. 381
88 mơruup, tr. 381
89 mưluuv, tr. 384
90 mơruung, tr. 381
91 mơruup, tr. 381
92 pataruung, tr. 300,
93 ruup, tr. 420, thân thể
Ký hiệu dài của âm i
94 bramưriih, tr. 347
95 miik, tr. 393
96 tahamiid, tr. 189,
97 tisiik, tr. 192, sáng chế, tạo ra từ hư không.
Ký hiệu dài của âm o
98 apoong, tr. 15, (+)
99 aroong, tr. 20,
100 baigoor, tr. 342,
101 bhook, tr. 363,
102 bbrook, tr. 359,
103 buoon, tr. 347,
104 sadhoor, tr. 474,
105 ddoong, tr. 238
106 goot, tr. 107,
107 grooh, tr. 110
108 hoop, tr. 528
109 huoois, tr. 531
110 karoong, tr. 65
111 kloon, tr. 87
112 loong, tr. 449
113 loor, tr. 449
114 mơbaook, tr. 376
115 mưnioov, tr. 369,
116 mơnook, tr. 377,
117 mơnoot, tr. 377,
118 paddooch, tr. 268
119 papook, tr. 271
120 pavuook, tr. 284,
121 pook, tr. 309,
122 poon, tr. 290,
123 poop, tr. 291,
124 raloong, tr. 414,
125 rook, tr. 423,
126 room, tr. 423,
127 roong, tr. 423,
128 roop, tr. 423,
129 soom, tr. 489,
130 sadhoor, thadhoor, tr. 474
131 thoong ddich, tr. 208,
132 takoong (takeeng), tr. 166,
133 tupoong, tr. 193,
134 yoopba, tr. 399,
Phụ Lục 2
1. Những Phụ âm cuối có trong AC 1906, nay không thấy xuất hiện nữa trong GM 1971 và BT 1995:
Mô tả trong từ nghĩa trang
Mưk mưtai damniơm nghi lễ, tập tục 212
Bbak mưtai sơbb 490
tasubb 188
tiơbb 199
khubb 92
Thăk praung mưtai paduas 266
sitas 483
duas trừng phạt 231
anas 12
ralơs 414
Phak mưtai takhim gaph 166
Nhưk mưtai lianh mặc kệ, kệ 450
Dak mưtai tahamid 189
2. Những kết hợp của các dấu âm có trong AC 1906, không thấy xuất hiện nữa trong GM 1971 và BT 1995:
Mô tả trong từ nghĩa trang
Tutkaimưk, mưk mưtai chamnumm 116
tramm trạm, nơi trú quân 201
plomm (cây, trái) trôm
drumm 232
Jummraumm lâm thời, tạm thời 150
Ngưk mưtai, ngưk diup baralơngng 327
yơngng 398
Bơngng 341
Rahaungng đám đông, đống 417
Dartha, paluw, ngưk diup tapoong nâng 177
Loong cây chày 449
Dartha, paluw pađooch 268
Papook nâng, đưa lên 271
Pavuook 284
Rook 423
Roop 423
Room 423
Paluw, tutkaimưk imơơm tên chức sắc Hồi giáo 16
3. Nhóm chrauh ao, không đi với dartha:
*Chrauh ao, poh ngưk laung tên loài cá (nhái) 449
kalaung bệnh lan, phong hủi 68
rabaung lạch, sông 411
chrauh ao, ngưk diup damnaung dòng chảy, lòng sông 212
khaung trời tạnh 93
paataung ẩu đả 249
pagaung đậu (ghe), đặt 255
braung dập, han chế 350
mim maung con muỗi mắt 389
mơjraung 370
mưlaong 384
chrauh ao, kak mưtai janhauk cái vợt cá 143
mauk con mọt (gỗ) 392

tasauk rỗng không, trơ trọi 188
bbauk rãnh hẹp dẫn nước ruộng 358
bhauk tên địa danh 363
chrauh ao, takai kuk tagauuk dậy, (mặt trời) mọc 168
*pakuaung (kẽ) bị khuất phục, 251
chrauh ao, vak mưtai tichauv cháu 190
tau dauv thuyền bè đi lại 195
chrauh ao tinhjauh giọt 190
pachauh bắt phục tùng, 256
bbauh 358
Pachaum 256
Jummraum lâm thời, tạm thời 150
traum vòi voi 203
daum cuộn, mẫu (thuốc lá) 238
traung cà cỏ 203
paklauh li dị 253
lahaur buổI chiều 440
chrauh ao, pak mưtai parabbaup 278
braup 350
4. Các âm khác
dartha dardwa, chrauh ao jadaiauv số mệnh 143
tabaiauv mía 179
raiauk gầy, lỏm, 422
takai thơk ngưk mưtai damnơng sản vật, hàng hóa 212 (ít dùng)
darahơng tiếng gầm, sư tử gầm 219
dartha, takai kuk kalamou màn (chống muỗi) 67
grouy 110
ghour, (ghur) thổ mộ 113
nhouy nói liếng thoắng, lien tục 159
tapoung nâng 177
toung giữ ghe 196
dartha, takai kưk yonnoưh tên riêng 399
dartha, takai kik daloi tên sông ở Campuchia 220
parahoil khoảng chừ, độ chừng 279
dartha, takai kiak piok (tự) xoay vòng 291
dartha dardwa, takai kuk nhauuy tang tốc, nhanh 159
takai kiak, thơk, ngưk diup kiơng khuỷu tay, góc 79 (kieng)
takai kiak, thơk, ngưk mưtai giơng, giơơng chạm đáy, mắc cạn 108 (gieng)
tariơng siêng năng 184 (tarieng)
paliơng tạo ra, sinh ra 283
takai kiak, thơk, pak mưtai kiơp con ếch 80 (kiep)
giơp kẹp, kềm 99 (giep)
ganiơp cái kẹp, cái kềm 99 (ganiep)
takai thơk, takai kuk janhơup chỗ trú tạm thời 143
dartha dardwa, thơk, kraiơng 84
kraiơm 84
tulaiơh (người) bị phế truất 194
draiơv 233
takai kuak, takai kuk thruuh 211
banguu 318
paluw, tutkaimưk ddaam đờm 234
nưưm gốc từ Skt. Naman 242
takai kiak, kưk, thơk, ngưk pakiương biếu tặng quà (cưới) 297
takai kik, ngư duip mahing mua 389
5. Nhóm khác biệt phương ngữ hay một mục từ có nhiều cách viết (hai hay hơn):
Takai kuak, takai kik rabbuich vết thương, nổi đau, tai họa 412
/ takai kuak, takai thơk / rabbuơch nt- 412
jaleng “cái cuốc” (5 cách viết) jalong/ jalon/ jalaing/ jalaiơ/ jalain 148
6. Nhóm âm uơ (tk kuak, tk thơk), nay BBSSCC thay bằng o (dartha)
Takai kuak, takai thơk ruơn/ ruon ồn ào 426
/ dartha, takai kuak, 426
Hanuơk/ hanuok 509
Dartha, tk. Kuak, tk. thơk/ guoơl/ guơl 108
tk kuak, tk. thơk
takai kuak, takai thơk buơl, buol, buoơl, bol, 347
Tkai kuak, thơk/ tkai kuak dduơch/ dduach 240
Duơn/ duan 240
Tuak/ tuơk 199
Yuơn/ yuan 401
Dartha tkai kuak/ tkai kuak/ daluon/ daluan/ daluơn “thuận dòng” 220
/ tk. kuak, tk. thơk
hanhjuơl “nhẹ” (4 cách viết) hanhjơl/ hanhjol/ hanhjual/ hanhjuơl 503
tk thơk/ dartha/ tk kuak/
tk kuak tk thơk
buơl/ bual/ buol/ buoơl “dân, quân..” 347
7. Nhóm uai (dartha dardwa, tk kuak), nay BBSSCC thay bằng oy (dartha, yak mưtai)
Dartha dardwa, takai kuak/ ruai/ ruoơy bò, bước 426 dartha, tk. kuak, tk. Thơk, yak 426
Tuoy, “khách” (4 cách viết) tuei/ tueiy/ tuai/ tuoy, khách 200
Phụ lục III
Đây là những mục từ trong từ điển GM 1974 có thể hiện dấu âm dài.
Ký hiệu dài hóa âm a
1. Amaal, săn, tr. 6
2. Aar bờ tr. 12
3. Araak, ham mê, tr. 12
4. Adaar nhè nhẹ, tr. 17
5. Bbaak, lây, tr. 23
6. Bbaan, bàn, phiên, tr. 23
7. Chaak, chim xanh, tr. 33
8. Chabaak, lan, tr. 33
9. Haak, xé, tr. 87
10. Hadaak, bí đao, tr. 105
11. Hiaak, khan, tr. 111
12. Kalabaak, chạy lúp xúp, tr. 128
13. Kalaap, mối có cánh, tr. 128
14. Klaak, bỏ, tr. 144
15. Gaak, banh ra, tr. 161
16. Gaddaak, cây cóc, tr.161
17. Ga-aal, cây cóc chua, tr. 161
18. Giraak, giang ra, tr. 171
19. Labbaak, bụ sữa, tr. 181
20. lapaan, con rít, tr. 188
21. labaak, chạy lúp xúp, tr. 188
22. linhaan, thang, tr. 198
23. mưnaak, yểu, mưnaak yuh, yểu tướng, tr. 216
24. nhaal, dẻo, tr. 241
25. pa-aak, nách, tr. 251
26. paddaak, vả nhẹ, tr. 253
27. pakaak, định phạm vi, tr. 254
28. palaak, bàn (chân, tay), tr. 257
29. pavaak, nới ra, tr. 275
30. praak, tiếng lửa nổ, tr. 281
31. praap taraap, lan tràn, tr. 281
32. paak, bốn, tr. 285
33. pajhaak, nói xấu, tr. 290
34. pavaak, mở rộng, tr. 304
35. phaak, đục, tr. 307
36. bhaan, nhảy mũi, tr. 337
37. raak, nẩy nở, tr. 341
38. rabbaak, béo mũn mĩn, tr. 342
39. rataak, đậu, tr. 350
40. ravaak, ôm, tr. 354
41. rayaak, song, tr. 355
42. tabbaak, lan ra, tr. 375
43. tadjaak, cầm tay, tr. 377
44. talaak, xéo, ngườc, ttr. 383
45. tanaak, tép tre, tr. 387
46. tanraak, chói, bong, tr. 388
47. tanhraak, chói, tr. 391
48. tavaar, nếm, tr. 403
49. daak, bí đao, tr. 431
50. daraak, chợ, tr. 439
51. draak, gieo, tr. 444
52. vaak, gở, cái thêu, tr. 457
53. yaak, giơ (lên), tr. 465
54. kanaak, cà ná, tr. 479
55. chakaak, cảnh diễn, tr. 485
Ký hiệu dài hóa âm u
56. Atuuk, khoảng, đốt, long, tr. 15
57. Chakuuk, tẩy, xếp làm hai, tr. 36
58. Kaduuk, đít, cuối, tr. 140

59. Katuuk, địt, tr. 141
60. Guuk, trì xuống tr. 178
61. Ladjuut, em dịu, tr. 183
62. Lamuuk, ghét, tr. 184
63. likuuk, sau, tr. 193
64. likhuun, phèn chua, tr. 195
65. limuuk, ghét, tr. 196
66. luun tapuun, đần độn, tr. 203
67. muuk, bà, tr. 209
68. muuk key, ông bà tổ tiên,
69. muuk kauk, ông bà tổ tiên,
70. mưruup, đi mất luôn, tr. 222
71. nhuuk, chuổi, tr. 242
72. pakuuk, gấp đôi, tr. 256
73. pabbuuk, chất đống, tr. 288
74. plaih ruup, né mình, tr. 296
75. paramuuk, ghét, tr. 300
76. rabuuk, bão, tr. Tr. 349
77. ruup, thân mình, tr. 362
78. ta-uuk, đầu gối, tr. 403
79. tuuk, lóng, tr. 410
80. thruuk, ná, cánh ná, tr. 422
81. duut, sứ giả, tr. 447
82. duduuk, rù rì, tr. 447
83. chơk juuk, núi đen, tr. 486
84. um mưruup, tên hoàng tử trong truyện Cham, tr. 452
Ký hiệu dài hóa âm ai
85. Bbaaik, kêu be be, tr. 26
86. Maaik, mẹ 206
87. plaait, giẹp, tr. 279
88. plaait laait, giẹp lép, tr. 279
89. amaaik, mẹ, tr. 493
Ký hiệu dài hóa âm ơ
90. Chơơk, nói dóc, tr. 48
91. pachơơk, u lên, tr. 252
Ký hiệu dài hóa âm ư
92. lamưưk, chừa, tr. 184
93. mưnhưưk, dầu, tr. 220
94. paramưưk, cấu xé
95. binhưưk, nhiều, tr. 324
96. ramưưk, chừa, tr. 347
97. ranưưk, mê ăn, tr. 348
98. ưưn, yên , tr. 455
99. mưnhưưk, xóm đèn, tr. 482
Ký hiệu dài hóa âm ô
100. pook, bưng bồng, tr. 305

Thư mục tham khảo
Aymonier E. & Cabaton A, 1906. Dictionaire Cam – Francais, L’ecole Francaise D’exttreme-Orient, Volume VII.
Bùi Khánh Thế, 1995. Từ Điển Chăm - Việt, Nhà Xuất Bản Khoa Học Xã Hội.
Moussay G., 1971. Từ Điển Chăm - Việt – Pháp, Phanrang.
Tổ chuyên môn, 2000. Sự cải tiến về cách viết chữ Chăm của Ban Biên Soạn Sách Chữ Chăm, Sổ tay chỉ đạo chuyên môn tiếng Chăm.

No comments: